Để đảm bảo chất lượng cọc khoan nhồi ,trong quá trình thi công
phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng kỹ thuật các bước quy trình sau:
1. Công tác định vị tìm cọc
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế
để triển khai, do đặc điểm hiện trường thi công cọc nhồi rất bùn lầy ( do phôi
khoan và dung dịch sét ) rất rễ làm mất dấu định vị của các cọc hoặc do thiết
bị khoan di chuyển làm lệch, phá dấu định vị. Do vậy cần thực hiện như sau:
Chọn hai trục trên bản vẽ
vuông góctạo thành hệ tọa độ khống chế, 4 mốc được gửi lên chỗ không bị ảnh
hưởng của quá trình thi công. Từ hệ trục này sẽ xác định vị trí tim cọc, lại đo
kiểm tra mỗi tim cọc trước khi tiến hành khoan.
- Sai số định vị tim cọc không vượt quá 5cm.
- Hố khoan và tim cọc được định vị trong
quá trình hạ ống chống. Tim cọc được xác định bằng hai mốc A và B vuông góc với
nhau,đều cách tim cọc một khoảng cách bằng nhau. Trước khi tiến hành khoan tại
vị trí mỗi tim cọc phaỉ kiểm tra lại lần nữa.
2. Hạ ống chống Casing
Ống chống tạm thời không ngắn hơn 2m được
dùng để bảo vệ thành hố khoan ở phần đầu cọc ,tránh mọi hiện tượng sập lở đất
bề mặt và đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thi công, ống chống
phải đặt thẳng đứng và được kiểm tra .
3. Công tác khoan tạo lỗ, kiểm tra địa tầng, kiểm tra độ
sâu
3.1 Khoan tạo
lỗ
Trước khi khoan tạo
lỗ phải kiểm tra độ thẳng đứng theo dây dọi( hoặc dựa vào mực thủy chuẩn) của
tháp dẫn cần khoan để đảm bảo lỗ khoan không bị lệch nghiêng .
Kiểm tra độ xiên lệch
trên hiện trường tiện lợi và nhanh nhất bằng cách xem việc lắp ráp các ống đổ
bê tông xuống đáy hố ,khi lỗ khoan bị lệch nghiêng thì không thể đưa ống đổ
xuống đáy hố được ,tự thân ống bằng kim loại sẽ xuống theo dây dọi ,do
trọng lượng bản thân ống gây ra .
Trong quá trình khoan
tạo lỗ ,dung dịch khoan sẽ đi tuần hoàn từ đáy giếng khoan rồi trồi lên hố nắng
và mang theo một phần mùn khoan nhỏ lên cung . Nếu trong quá trình khoan
gặp địa tầng thấm lớn ,dung dịch khoan sẽ bị thấm nhanh , phải nhanh chóng điều
chỉnh tỷ lệ trọng của dung dịch .
Trong quá trình khoan
gặp địa tầng khác nhau cần điều chỉnh tỷ trọng dung dịch sét hoặc sử dụng
bentonite nhằm đảm bảo khả năng giữ thành của dung dịch - Dung dịch sét được
bơm xuống ở đầu mũi khoan tạo ra áp lực cân bằng dưới mũi khoan ,các phôi khoan
được lưu giữ trên mũi khoan góp phần giữ ổn định vách hố khoan . Trong mọi
trường hợp khi ngừng thi công do thời tiết hoặc nghỉ qua đêm cần kiểm tra chắc chắn
hố khoan luôn đầy dung dịch và không bị thấm tiêu hao trong thời gian ngừng thi
công .
Ngoài nhiệm vụ vận chuyển mùn khoan lên
hố lắng, dung dịch còn có nhiệm vụ giữ cân bằng thủy tĩnh nhằm ổn định
thành hố khoan tránh sạt nở .
3.2 Công tác kiểm tra địa tầng
Trước tiên kỹ thuật
viên thi công hoặc kỹ sư giám sát phải đọc kỹ hồ sơ khoan khảo sát địa chất đẻ
nắm rõ địa tầng mô tả khi thi công . Kỹ thuật viên phải có kinh nghiệm để nhận
biết các địa tầng thực tế có thể sai lệch nhiều hoặc gần đúng như cột địa tầng
mô tả trong hồ sơ khảo sát ban đầu . Điều nay phải dựa vào tốc độ khoan, màu
sắc dung dịch, thành phần mùn khoan, mức độ dung lắc của máy khoan, kết quả địa
tầng của từng cọc được ghi rõ trong hồ sơ lý lịch cọc.
Trong trường hợp địa
tầng mô tả ở lý lịch cọc quá sai biệt với hồ sơ khảo sát ban đầu, giám sát thi
công phải báo cáo cho bên tư vấn thiết kế biết để có những quyết định cần
thiết.
3.3 Kiểm tra độ sâu của hố khoan
3.3 Kiểm tra độ sâu của hố khoan
Dùng thước dây có quả dọi thả xuống hố
khoan sau khi vệ sinh hố khoan xong hoặc đo chiều dài củ từng cần khoan (hoặc
ống đổ bê tông) để xác định .
4 . Công tác lấy phôi khoan
Ta dùng mũi khoan có nắp (mũi khoan lape) thả xuống tận đáy hố
để kéo đất lên.
5. Công tác cốt thép và thả ống đổ
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế để kiểm tra cốt
thép. Đường kính của cột thép, loại thép, đường kính của đai thép, thép dọc đều
được kiểm tra bởi giám sát của hai bên trước khi đua vào hố khoan.
Chiều dài phần sắt nối chồng giữa các cốt
thép > 30d trong trường hợp nối buộc và 10d trong trường hợp hàn (với d là
đường kính cốt thép dọc).
Kiểm tra con kê bảo vệ và định vị lồng
thép đúng vị trí thiết kế .
Ống đổ phải được làm sạch bùn đất ,dầu mỡ
trước khi hạ xuống vị trí đổ .
Lớp bảo vệ bê tông thường được quy định
như sau :
Cọc D300 lớp bảo vệ từ 3cm đến 5cm.
Cọc D400, D500, D600, D800 lớp bảo vệ từ
5cm đến 9cm.
Sau khi hạ lồng sắt tiến hành lắp các ống
đổ bê tông, cần làm sạch bùn đất, vữa bê tông còn dính trên vách, trong vách
ngoài của ống sau khi đổ bê tông, trong lúc bảo quản hoặc di chuyển.
6. Công tác thổi rửa đáy hố khoan
Đây là công tác rất quan
trọng trong quá trình thi công cọc khoan nhồi. Sau khi vét phôi khoan bằng mũi
lúp pe vẫn còn một lượng mùn khoan lắng đọng trở lại đáy hố hoặc những phôi
khoan có kích thước lớn rơi trở lại hố khoan mà trong quá trình vét không
đưa được lên khỏi hố khoan. Vì vậy sau khi hạ lồng thép và ống đổ bê tông cần
vệ sinh đáy hố khoan.
6.1 Phương pháp dung khí nén ( thổi rửa tuần hoàn nghịch )
Dùng ống PVC
chuyên dụng có đường kính long trong từ 10 đến 20mm đưa vào trong lòng ống đổ
bê tong và đầu ống cách đáy khoảng 1-1,5m .Dùng khí áp xuất từ 4-5kg /cm, bơm
vào ống dung dịch khoan trong lòng ống đổ được hòa lẫn với khí nên giảm tỷ
trọng và do chênh áp sẽ phụt ra ngoài theo miệng ống đổ, tạo thành dòng dung
dịch chảy ngược mạnh từ dưới đáy hố lên miệng và đổ ra ngoài ,cuốn theo các cặn
lắng và mùn còn sót lại dưới đáy hố khoan. Trong quá trình thổi rửa khí, dung
dịch khoan được bơm liên tục vào miệng hố khoan để đảm bảo mực dung dịch trong
lỗ khoan luôn luôn đầy.
6.2 Phương pháp bơm ép ngược (thổi rửa tuần hoàn thuận )
Đối với những địa
tầng có tính bở rời ,dễ bị sạt lở như địa tầng cát, bùn lỏng,...ta phải dùng
bơm ép ngược trong quá trình vệ sinh hố khoan .
Dùng máy Diesel bơm
ép dung dịch vào trong ống đổ ,luồng dung dịch này sẽ tuần hoàn trong ống đổ
xuống tới đáy và thoát ra ở miệng dưới của ống đổ và tuần hoàn lên trên trong
vành xuyến giữa ống đổ và thành lỗ khoan và trào ra ngoài về hố dung dịch
.Trong quá trình tuần hoàn này dung dịch sẽ mang theo các vật liệu bở, rời lên
khỏi hố khoan.
Chú ý :
Trong khi đang ép ngược ta phải kê máng
máy và chuẩn bị dụng cụ đổ bê tông cho đầy đủ. Khi dừng ép ngược thì phải đổ bê
tông ngay, tránh tình trạng vật liệu bở rời lắng đọng.
7. Công tác đổ bê tông
Mác bê tông theo bản vẽ thiết kế ,thông
thường sử dụng M250 đến M300. Bê tông được trộn bằng máy trộn nhỏ hoặc bê
tông thương phẩm độ sụt 18+ -2 .
Kiểm tra các dụng cụ đo cấp phối, xác định
tỷ lệ trộn.
Kiểm tra độ sụt của mấy mẻ bê tông đầu
tiên.
Đá cấp phối 1x2 phải đúng tiêu chuẩn,
không lẫn tạp chất và các loại đá khác .
Cát vàng bảo đảm đúng chất lượng dùng cho
bê tông, đảm bảo độ sạch không lẫn tạp chất
Sử dụng phụ gia siêu hóa dẻo SlKAR4,
VinKems hoặc loại tương đương nhằm đạt độ sụt yêu cầu và tăng cường độ bê tông.
Lấy mẫu thử để kiểm tra mác bê tông khi cần
thiết.
8. Quy trình đổ bê tông
Bê tông được đổ ngay sau khi
kết thúc công tác vệ sinh hố khoan trong khoảng thời gian không quá 10 phút đối
với phương pháp thổi nghịch. Thời gian đổ bê tông một cọc không quá 5 giờ để
đảm bảo độ liên tục và chất lượng bê tông trong cọc. Trước khi đổ bê tông cần
kiểm tra van trượt (thường bằng bọt xốp ) được đặt vào miệng ống đổ ,bảo đảm
cho mẻ bê tông đầu tiên liên tục cho xuống tới đáy để choán chỗ trong đáy hố
khoan (chỉ ngừng thổi và đổ bê tông khi trong máng chộn đã có khối lượng vữa bê
tông đầu tiên > dung tích ống đổ và dung tích của 0,8 cọc).
9. Quy trình tháo ống đổ bê tông
Kỹ thuật viên và giám sát có
thể theo dõi cao độ của mức bê tông dâng trông hố khoan thông qua việc tính
khối lượng bê tông từng mẻ chộn và theo đường kính danh định của cọc (trên thực
tế đường kính cọc sẽ lớn hơn từ 10% đến 20% tùy theo địa tầng khoan ). Khi nâng
ống đổ lên để nhồi bê tông, phải đảm bảo ống đổ luôn được ngập không nhỏ hơn
1,5m trong bê tông .
Khi bê tông dang lên
miệng hố khoan, lớp bê tông trên cùng thường bị nhiễm bẩn do dung dịch sét sâm
nhập trong quá trình vữa dâng. Nên cần để toàn bộ lượng bê tông bị nhiễm
bẩn này trào ra ngoài miệng hố (khoảng 1,0m) và bỏ đi cho tới khi bằng
mắt thường xác định được lớp bê tông kế tiếp đạt yêu cầu thì ngừng đổ bê tông .
Sau khi kết thúc đổ bê tông tiến hành rút ống casing lên.
10. Kiểm tra chất lượng cọc
Chất lượng bê tông cọc
được đảm bảo thông qua việc thực hiện quy trình thi công chặt chẽ, so sánh khối
lượng bê tông tính theo đường danh định cọc (tăng khoảng 10-20% ) thêm vào đó
do đường kính cọc nhỏ lên hiệu ứng vòm của cọc rất tốt, ít khi xảy ra sập
thành trừ trường hợp gặp tầng cát chảy thì cần sử dụng dung dịch bentonite với
tỷ trọng phù hợp và với phương pháp thi công phù hợp .
Với các mặt bằng thi
công cho phép thể kiểm tra sức chịu tải cọc bằng thí nghiệm nén tĩnh. Với cọc
D400 trở lên có thể đặt hai ống siêu âm và dung đầu đo siêu âm kiểm tra chất
lượng cọc hoặc thử PlT.
Trên thực tế chất
lượng bê tông cọc đã được kiểm chứng khi sử dụng cọc là cừ chắn đất làm tầng
hầm, thân cọc được đào lộ trong quá trình thi công tầng hầm cho thấy chấy lượng
bê tông cọc rất bảo đảm.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét